CẬP NHẬT NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC NĂM 2022

Key to sucessMarch 09, 2022 15:55

Bước sang năm 2022, chính sách về tiền lương và chế độ làm việc đã có một số thay đổi. Hãy cùng Reeracoen cập nhật để nắm được thông tin mới và hiểu rõ về quyền lợi của bản thân nhé.

 

1. Tăng lương hưu 7,4% từ tháng 1/2022.

Cải cách tiền lương chưa thể thực hiện trong năm 2021 và sẽ thực hiện ưu tiên điều chỉnh lương hưu cho đối tượng là người lao động nghỉ hưu. Theo đó, tại Nghị định 108/2021/NĐ-CP ban hành ngày 7/12/2021 của Chính phủ về về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng quyết định thực hiện điều chỉnh tăng mức lương hưu từ 1/1/2022. Cụ thể:

  • Điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021. Áp dụng cho cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, lực lượng quân nhân, công an, cán bộ phường/ xã / thị trấn…
  • Điều chỉnh tăng thêm đối với các đối tượng nghỉ hưu trước ngày 01/01/1995, cụ thể: 

      + Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/người/tháng trở xuống; 

       + Tăng lên bằng 2.500.000 đồng/ người/ tháng đối với những người có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng từ 2.300.000 đồng/ người/ tháng đến dưới 2.500.000 đồng/ người/ tháng.

Lưu ý: Mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

 

2. Tăng tuổi nghỉ hưu.

Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu năm 2022 có người lao động sẽ tăng lên so với năm 2021.

Tuổi nghỉ hưu năm 2022 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 8 tháng đối với nữ và đủ 60 tuổi 6 tháng đối với nam. So với tuổi nghỉ hưu năm 2021 thì tuổi nghỉ hưu năm 2022 đã được điều chỉnh tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ.

 

3.  Dự kiến giữ nguyên mức lương tối thiểu vùng

Mức lương tối thiểu vùng được dùng làm căn cứ thỏa thuận lương giữa người sử dụng lao động và người lao động khi ký kết hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), thông thường mức lương này được điều chỉnh định kỳ vào ngày 1/7 hằng năm. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của Covid-19 trong 2 năm liên tiếp năm 2020 và 2021 mức lương tối thiểu vùng không tăng và được thực hiện theo mức lương công bố tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP. 

Căn cứ theo tình hình dịch bệnh và những khó khăn về kinh tế hiện nay dự kiến lương tối thiểu vùng 2022 được giữ nguyên so với năm 2021. Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng năm 2022 như sau:

Mức lương

Đơn vị, Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn

4.420.000 đồng/tháng

Thuộc vùng I

3.920.000 đồng/tháng

Thuộc vùng II

3.430.000 đồng/tháng

Thuộc vùng III

3.070.000 đồng/tháng

Thuộc vùng IV

Dự kiến mức lương tối thiểu vùng năm 2022 áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.

Mức lương tối thiểu vùng không tăng, dẫn đến mức lương thỏa thuận của nhiều người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Mức lương tính đóng BHXH tối thiểu theo quy định cũng sẽ được giữ nguyên so với năm 2021.

 

4. Đi làm ngày lễ, Tết không còn được nghỉ bù.

Trước đó, khoản 3 Điều 7 Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH chỉ quy định doanh nghiệp phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, Tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.

Tuy nhiên, quy định về việc nghỉ bù đã bị Thông tư 18/2021 bãi bỏ. Thay vào đó, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác theo quy định.

Như vậy, từ ngày 01/02/2022 tới đây, nếu người lao động đi làm vào dịp lễ, Tết, nghỉ có hưởng lương sẽ không còn được nghỉ bù mà chỉ được tính hưởng lương làm thêm giờ cho ngày làm việc đó.

 

5. Nới giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và làm thêm giờ.

Khoản 1 Điều 6 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH đã bỏ quy định về tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là không quá 09 giờ.

Thay vào đó, mọi công việc mang tính chất thời vụ mà Thông tư 18 đề cập đều áp dụng chung tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm/ngày là không quá 12 giờ.

Ngoài ra, giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng theo quy định mới cũng mở rộng hơn.

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 18, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng một trong hai giới hạn sau và phải ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm:

 

Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH

Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH

Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm/tuần

≤ 72 giờ

≤ 64 giờ hoặc ≤ 48 giờ (nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)

Tổng số giờ làm thêm/tháng

≤ 40 giờ

≤ 32 giờ hoặc ≤ 24 giờ (nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm)

 

Nguồn: tổng hợp từ EBH và Luật Việt Nam